Bước tới nội dung

Phân cấp hành chính Ba Lan

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Các đơn vị hành chính địa phương của Ba Lan hiện được chia làm 3 cấp. Đơn vị hành chính địa phương cấp 1 là các tỉnh (tiếng Ba Lan: województwo), cấp 2 là các thành phố và huyện (gọi chung là cấp huyện, powiat), cấp 3 là các xã, thị trấn (gọi chung là cấp xã, gmina).

Cấp tỉnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Các đơn vị hành chính địa phương cấp tỉnh của Ba Lan đồng thời là đơn vị hành chính cấp 2 của Liên minh châu Âu (NUTS 2). Hiện nay, Ba Lan có 16 tỉnh sau đây.

Các tỉnh của Ba Lan từ năm 1999 tới nay
Viết tắt Biển số
xe
Tỉnh Tỉnh lỵ Diện tích
(km²)
Dân số
(31/12/2003)
Dân số
(30/6/2004)
DS 02 D Dolnośląskie Wrocław 19 947,76 2 898 313 2 895 729
KP 04 C Kujawsko-pomorskie Bydgoszcz 17 969,72 2 068 142 2 067 548
LU 06 L Lubelskie Lublin 25 114,48 2 191 172 2 187 918
LB 08 F Lubuskie Gorzów Wielkopolski 13 984,44 1 008 786 1 009 177
LD 10 E Łódzkie Łódź 18 219,11 2 597 094 2 592 568
MP 12 K Małopolskie Kraków 15 144,10 3 252 949 3 256 171
MA 14 W Mazowieckie Warszawa 35 597,80 5 135 732 5 139 545
OP 16 O Opolskie Opole 9 412,47 1 055 667 1 053 723
PK 18 R Podkarpackie Rzeszów 17 926,28 2 097 248 2 097 325
PD 20 B Podlaskie Białystok 20 179,58 1 205 117 1 204 036
PM 22 G Pomorskie Gdańsk 18 292,88 2 188 918 2 192 404
SL 24 S Śląskie Katowice 12 294,04 4 714 982 4 707 825
SW 26 T Świętokrzyskie Kielce 11 672,34 1 291 598 1 290 176
WM 28 N Warmińsko-mazurskie Olsztyn 24 202,95 1 428 885 1 428 385
WP 30 P Wielkopolskie Poznań 29 825,59 3 359 932 3 362 011
ZP 32 Z Zachodniopomorskie Szczecin 22 901,48 1 696 073 1 695 708

Đứng đầu mỗi tỉnh là tỉnh trưởng do Thủ tướng Ba Lan bổ nhiệm. Hội đồng tỉnh có nhiệm kỳ 4 năm và có quyền thông qua các văn bản pháp lý dưới luật.

Tỉnh chia thành huyện và thành phố.

Cấp huyện

[sửa | sửa mã nguồn]
Bản đồ các đơn vị hành chính cấp huyện của Ba Lan hiện nay.

Đơn vị hành chính cấp huyện của Ba Lan đồng thời là đơn vị hành chính cấp LAU-1 (trước đây gọi là NUTS 4) của EU. Cấp này bao gồm các thành phố (powiaty grodzkie) và huyện (powiaty ziemskie). Các huyện chia thành xã và thị trấn, nhưng thành phố thì không bị chia.

Tại thời điểm năm 2008, cấp huyện của Ba Lan có 379 đơn vị, trong đó có 65 thành phố và 314 huyện.

Cấp xã có ba loại: xã (gmina wiejska) hoàn toàn nông thôn, thị trấn (gmina miejska) hoàn toàn là đô thị, và còn một loại vừa gồm phần nông thôn và phần đô thị (gmina miejsko-wiejska). Một huyện có thể chia thành 3 đến 19 đơn vị cấp xã. Người đứng đầu chính quyền đơn vị cấp xã do dân trong xã trực tiếp bầu ra.

Toàn Ba Lan có 2478 đơn vị cấp xã.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]