Bước tới nội dung

Karabiner 98k

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Karabiner 98k
Súng trường Karabiner 98k
LoạiSúng trường
Súng trường chiến đấu
Súng trường bắn tỉa
Súng cầm tay
Nơi chế tạo Đức Quốc xã
 Đức
Lược sử hoạt động
Phục vụ Đức Quốc xã
 Đế quốc Nhật Bản
 Vương quốc Ý
 Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
Sử dụng bởiXem phần #Các quốc gia sử dụng
 Đức Quốc xã
 Đế quốc Nhật Bản
 Vương quốc Ý
 Đông Phi thuộc Ý
 Tây Đức
 Đông Đức
 Đức
 Phần Lan
 Peru
 Vương quốc Iraq
 Iraq
 Liên Xô
 Nga
 Tây Ban Nha
 Vương quốc Bulgaria
 Bulgaria
 Vương quốc Hungary
 Hungary
 Chính phủ Vichy
 Pháp
 Slovakia
 Vương quốc Iraq
 Iraq
 Đài Loan
 Trung Quốc
 Venezuela
 Philippines
 Malaysia
 Ba Lan
 Indonesia
 Singapore
 Thái Lan
 Israel
 Thổ Nhĩ Kỳ
 Lào
 Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
 Cộng hòa Miền Nam Việt Nam
 Việt Nam
 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
TrậnChiến tranh thế giới thứ hai
Chiến trường châu Âu trong Thế chiến thứ hai
Mặt trận phía Tây (Thế chiến thứ hai)
Chiến trường châu Âu (Thế chiến thứ hai)
Cuộc tấn công Ba Lan (1939)
Chiến trường Địa Trung Hải và Trung Đông (Thế chiến thứ hai)
Bắc phạt (1926–1928)
Nội chiến Trung Quốc
Chiến tranh Xô-Đức
Chiến tranh Đông Dương
Việt Nam trong Chiến tranh thế giới thứ hai
Chiến dịch Đông Dương (1940)
Chiến dịch Đông Dương (1945)
Chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất
Chiến tranh Việt Nam
Chiến tranh Đông Dương lần thứ ba
Nội chiến Tây Ban Nha
và nhiều cuộc xung đột tôn giáo khác hiện nay trên thế giới.
Lược sử chế tạo
Năm thiết kế1935
Nhà sản xuấtMauser
Zbrojovka Brno
Giai đoạn sản xuất1935–1945
Số lượng chế tạoKhoảng 14,643,260 khẩu
Các biến thểXem phần #Các biến thể
Thông số
Khối lượng3,7 kg (Khi chưa có đạn) (8,2 lb) 4,1 kg (Khi có đạn) (9 lb)
Chiều dài111 cm (43,7 in)

Đạn7.92x57mm Mauser
Cơ cấu hoạt độngKhóa nòng không tự động, lên đạn từng viên
Tốc độ bắn30 viên/phút
Sơ tốc đầu nòng760 m/giây
Tầm bắn hiệu quả500 m (với điểm ruồi)
1000 m (với kính ngắm bắn tỉa)
4700 m (tối đa)
Chế độ nạpkẹp đạn rời 5 viên (hoặc từng viên một đối với phiên bản bắn tỉa) được nạp vào buồng đạn
Ngắm bắnĐiểm ruồi hoặc nhiều loại kính ngắm

Súng trường Karabiner 98 kurz, thường được gọi ngắn gọn là K98k hay Kar98, Kar98k là một loại súng trường bắn phát một (bolt-action) lừng danh được sản xuất bởi nhà máy Mauser. Đây là một biến thể carabine của súng Gewehr 98. Khẩu súng trường này trở thành vũ khí tiêu chuẩn của quân đội Đức Quốc xã trong suốt 7 năm thế chiến thứ hai diễn ra (1939-1945).Trong thế chiến thứ 2, quân kháng chiến Châu Âu cũng thu giữ khẩu này Nó cũng được sử dụng khá nhiều bởi Quân đội Nhân dân Việt Nam trong thời kì Chiến tranh Đông DươngChiến tranh Việt Nam. Nhìn chung kể từ 1945 cho đến cuối thập niên 1990, đầu thập niên 2000 thì Kar98k vẫn xuất hiện hạn chế trong khá nhiều các cuộc xung đột vũ trang khác nhau trên toàn thế giới.

Lịch sử ra đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Kar98k được hãng Mauser phát triển vào năm 1935. Nó được phát triển dựa trên mẫu súng trường Gewehr 98 lừng danh của hãng đã có từ thời Thế chiến 1. Giống như "người tiền nhiệm" Gewehr 98 thì Kar98k rất linh hoạt, có độ chính xác rất cao, tầm bắn lên tới 500m khi ngắm bằng điểm ruồi với thước ngắm cơ khí trên súng và 800m khi ngắm bằng kính ngắm quang học.

Các biến thể

[sửa | sửa mã nguồn]

G40k (Gewehr 40 Kurz) là một phiên bản súng carbine thử nghiệm của Kar98k, G40k có tổng chiều dài 1000mm(39,37 in) với chiều dài nòng là 490mm(19,29 in) và nặng 3,2 kg(7,1 Ib) . Một lô 82 khẩu G40k được chế tạo tại nhà máy Mauser Obernorf vào năm 1941.

Mauser KKW

[sửa | sửa mã nguồn]

Là một biến thể súng trường thiếu sinh quân, được giới thiệu lần đầu vào năm 1938. Sử dụng đạn .22 Training và chỉ nạp được một viên duy nhất sau mỗi lần bắn. Được dùng bởi các tổ chức bán quân sự, cảnh sát và Đoàn Thanh niên Hitler.

Kriegsmodell Mauser

[sửa | sửa mã nguồn]

Bắt đầu từ cuối năm 1944, việc sản xuất Kar98k được chuyển sang biến thể Kriegsmodell (mô hình chiến tranh) . Phiên bản này được làm đơn giản hóa để làm tăng tốc độ sản xuất: loại bỏ thanh gắn lưỡi lê, thanh giá súng cùng nhiều bộ phận được cho là không quan trọng. Các bộ phận như báng súng được hoàn thiện theo tiêu chuẩn thấp và nhiều bộ phận kim loại như khóa an toàn, lò xo nâng đạn, ... được dập đơn giản. Bu lông M98 cũng được làm hết sức đơn giản. Biến thể này không được các nhà máy sản xuất hàng loạt nhưng đã tồn tại ít nhất hai khẩu.

Ưu điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Kar98k sử dụng đạn cỡ 7,92x57 mm. Bộ phận lên đạn của Kar98k được thiết kế giống y hệt mẫu Gewehr 98 trước đó. Nó có thể chứa tối đa 5 viên đạn trong ổ đạn. Tay kéo quy lát được làm cong xuống (thay vì làm thẳng như Gewehr 98 trước đó) để có thể dễ dàng gập vào bên hông phải của súng. Điều này giúp cho việc thao tác dễ dàng hơn, bắn nhanh hơn, đồng thời tạo sự thuận lợi cho các xạ thủ bắn tỉa khi sử dụng kính ngắm. Súng này có độ chính xác cao, uy lực mạnh, tầm bắn xa nên nó cực kỳ thích hợp làm súng bắn tỉa.

Mẫu K98k nguyên thủy sử dụng đầu ruồi làm thiết bị ngắm với đầu ruồi ở nòng có dạng hình tròn khuyết đầu và đầu ruồi sau dạng chữ V. Vào năm 1939, đầu ruồi được xử lý để bớt gây lóa mắt xạ thủ do nguồn sáng bên ngoài và để cho việc sản xuất được dễ dàng hơn. Sau này, các xạ thủ Đức còn cả lắp kính ngắm Zeiss ZF42 vào K98k, biến nó thành một trong những khẩu súng bắn tỉa mạnh nhất được sử dụng với số lượng lớn trong chiến tranh thế giới thứ 2. Báng súng của K98k được làm từ gỗ óc chó chất lượng cao được hãng Mauser gia công rất kĩ lưỡng và tỉ mỉ với nhiều lớp gỗ. Do đó, Kar98k nhẹ và linh hoạt hơn, giá thành cũng tương đối là rẻ. K98k có thể lắp thêm lưỡi lê S84/98 III để đánh cận chiến cùng với báng súng.

Nhược điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Là loại súng trường bắn phát một, Karabiner 98k có tốc độ bắn chậm so với các loại súng trường bán tự động hay súng tiểu liên cùng thời. Số lượng đạn trong ổ đạn cũng khá là ít. Ổ đạn chỉ chứa được tối đa là 5 viên đạn cho mỗi lần nạp. Điều này lại càng bất tiện hơn nữa khi xạ thủ sử dụng kính ngắm vì phải nhét từng viên đạn một vào ổ đạn thay vì dùng kẹp đạn 5 viên để nạp đạn vào ổ đạn của súng. Nhưng đó cũng không phải là vấn đề quá lớn khi mà các mẫu súng cùng họ bắn phát một với Kar 98 trong Thế Chiến 2 như Mosin-Nagant (của Hồng Quân Liên Xô), M1903 Springfield (của Mỹ), Lee-Enfield (của Anh), Arisaka kiểu 99 (của Nhật Bản), MAS-36 (của Pháp),... cũng tồn tại nhược điểm tương tự như Kar 98.

Những phiên bản khác

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Kar98K , Krausnick 560mm Lws03K

Các quốc gia sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]