Android Studio 3.2 (Tháng 9/2018)

Android Studio 3.2 là một bản phát hành chính có nhiều tính năng và điểm cải tiến mới.

Phiên bản 3.2.1 (Tháng 10 năm 2018)

Bản cập nhật dành cho Android Studio 3.2 này bao gồm các thay đổi và bản sửa lỗi sau đây:

  • Phiên bản Kotlin đi kèm hiện là 1.2.71.
  • Phiên bản công cụ bản dựng mặc định hiện là 28.0.3.
  • Trong Thư viện điều hướng, các loại đối số đã được đổi tên từ type thành argType.
  • Các lỗi sau đây đã được khắc phục:
    • Khi bạn sử dụng thư viện Liên kết dữ liệu, tên biến có dấu gạch dưới gây ra lỗi biên dịch.
    • CMake khiến IntelliSense và các tính năng CLion khác gặp lỗi.
    • Việc thêm SliceProvider gây lỗi biên dịch trong những dự án không sử dụng thư viện androidx.*.
    • Một số chương trình kiểm thử đơn vị Kotlin không chạy.
    • Vấn đề liên quan đến việc liên kết dữ liệu gây ra lỗi PsiInvalidElementAccessException.
    • Đôi khi, phần tử <merge> khiến Layout Editor gặp sự cố.

Các vấn đề đã biết về phiên bản 3.2.0

Lưu ý: Những sự cố này đã được khắc phục trong Android Studio phiên bản 3.2.1

  • Bạn không nên sử dụng Kotlin phiên bản 1.2.70.

    Kotlin phiên bản 1.2.61 khắc phục lỗi có thể khiến Android Studio bị treo, nhưng Kotlin phiên bản 1.2.70 thì chưa khắc phục lỗi này.

    Tuy nhiên, Kotlin phiên bản 1.2.71 trở lên thì lại khắc phục lỗi này.

  • Mặc dù bạn thường không cần chỉ định phiên bản của công cụ bản dựng, nhưng khi dùng trình bổ trợ Android cho Gradle phiên bản 3.2.0 với renderscriptSupportModeEnabled có giá trị là true, bạn cần đưa mã sau vào tệp build.gradle của từng mô-đun:

    android.buildToolsVersion "28.0.3"

Trợ lý thông báo tính năng mới

Trợ lý thông báo tính năng mới sẽ thông báo cho bạn về những thay đổi mới nhất trong Android Studio.

Trợ lý sẽ mở khi bạn khởi động Android Studio sau một lượt cài đặt mới hoặc cập nhật nếu phát hiện thấy có thông tin mới để hiển thị. Bạn cũng có thể mở trợ lý bằng cách chọn Help > What's new in Android Studio (Trợ giúp > Tính năng mới trong Android Studio).

Android Jetpack

Android Jetpack giúp tăng tốc độ phát triển Android bằng các thành phần, công cụ và hướng dẫn giúp loại bỏ các thao tác lặp lại, đồng thời cho phép bạn xây dựng ứng dụng chất lượng cao, có thể kiểm thử một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn. Android Studio có các bản cập nhật hỗ trợ Jetpack sau đây. Để biết thêm thông tin, hãy xem Tài liệu về Jetpack.

Trình chỉnh sửa điều hướng mới tích hợp với các thành phần điều hướng của Android Jetpack sẽ cung cấp khung hiển thị đồ hoạ nhằm tạo cấu trúc điều hướng cho ứng dụng. Trình chỉnh sửa điều hướng giúp đơn giản hoá việc thiết kế và triển khai hoạt động điều hướng giữa các vị trí lưu trữ trong ứng dụng.

Trong Android Studio 3.2, Trình chỉnh sửa điều hướng là một tính năng thử nghiệm. Để bật Trình chỉnh sửa điều hướng, hãy nhấp vào File > Settings (Tệp > Cài đặt) (Android Studio > Preferences (Android Studio > Lựa chọn ưu tiên) trên máy Mac), chọn danh mục Experimental (Thử nghiệm) trong ngăn bên trái, đánh dấu vào hộp bên cạnh Enable Navigation Editor (Bật Trình chỉnh sửa điều hướng) và khởi động lại Android Studio.

Để tìm hiểu thêm, hãy đọc tài liệu tài liệu về Trình chỉnh sửa điều hướng.

Di chuyển AndroidX

Chúng tôi sẽ di chuyển Thư viện hỗ trợ Android thuộc Jetpack sang một thư viện tiện ích Android mới bằng cách sử dụng không gian tên androidx. Để biết thêm thông tin, hãy xem bài viết Tổng quan về AndroidX.

Android Studio 3.2 sẽ giúp bạn thực hiện quy trình này bằng một tính năng di chuyển mới.

Để di chuyển một dự án hiện có sang AndroidX, hãy chọn Tái cấu trúc > Di chuyển sang AndroidX (Refactor > Migrate to AndroidX). Nếu bạn có các phần phụ thuộc Maven chưa di chuyển sang không gian tên AndroidX thì hệ thống xây dựng của Android Studio cũng sẽ tự động chuyển đổi những phần phụ thuộc dự án đó.

Trình bổ trợ Android cho Gradle sẽ cung cấp các cờ chung sau đây mà bạn có thể đặt trong tệp gradle.properties của mình:

  • android.useAndroidX: Khi được đặt thành true, cờ này biểu thị rằng bạn muốn bắt đầu dùng AndroidX kể từ giờ trở đi. Nếu không có cờ này, Android Studio sẽ hoạt động như thể cờ này được đặt thành false.
  • android.enableJetifier: Khi được đặt thành true, cờ này biểu thị rằng bạn muốn được hỗ trợ về công cụ (từ trình bổ trợ Android cho Gradle) để tự động chuyển đổi các thư viện bên thứ ba hiện có như thể các thư viện này được viết cho AndroidX. Nếu không có cờ này, Android Studio sẽ hoạt động như thể cờ này được đặt thành false.

Cả hai cờ sẽ đều được đặt thành true khi bạn sử dụng lệnh Migrate to AndroidX (Di chuyển sang AndroidX).

Nếu muốn bắt đầu sử dụng thư viện AndroidX ngay mà không cần chuyển đổi các thư viện bên thứ ba hiện có, bạn có thể đặt cờ android.useAndroidX thành true và cờ android.enableJetifier thành false.

Android App Bundle

Android App Bundle là một định dạng tải lên mới bao gồm tất cả tài nguyên và mã đã biên dịch của ứng dụng, nhưng tạm ngưng việc tạo và ký APK cho Cửa hàng Google Play.

Sau đó, mô hình phân phát ứng dụng mới của Google Play sử dụng gói ứng dụng để tạo và phân phát các APK được tối ưu hoá cho cấu hình thiết bị của mỗi người dùng. Như vậy, mỗi người dùng chỉ cần tải mã và tài nguyên mà họ cần xuống để chạy ứng dụng. Bạn không cần phải xây dựng, ký và quản lý nhiều APK nữa, đồng thời người dùng sẽ nhận được tệp tải xuống có kích thước nhỏ hơn và được tối ưu hoá tốt hơn.

Ngoài ra, bạn có thể thêm các mô-đun tính năng vào dự án ứng dụng và đưa các mô-đun đó vào gói ứng dụng của mình. Sau đó, người dùng có thể tải xuống và cài đặt các tính năng của ứng dụng theo yêu cầu.

Để tạo một gói, hãy chọn Build > Build Bundle(s)/APK(s) > Build Bundle(s) (Tạo > Tạo gói/APK >Tạo gói).

Để biết thêm thông tin, bao gồm cả hướng dẫn tạo và phân tích Android App Bundle, hãy xem Android App Bundle.

Dữ liệu mẫu trong Layout Editor (Trình chỉnh sửa bố cục)

Nhiều bố cục trong Android chứa dữ liệu thời gian chạy có thể gây khó khăn cho việc trực quan hoá giao diện của bố cục trong giai đoạn thiết kế của quá trình phát triển ứng dụng. Giờ đây, bạn có thể dễ dàng thấy bản xem trước khung hiển thị trong Layout Editor có chứa dữ liệu mẫu. Khi bạn thêm một khung hiển thị, nút sẽ xuất hiện ở bên dưới khung hiển thị đó trong cửa sổ Thiết kế (Design). Hãy nhấp vào nút này để thiết lập các thuộc tính khung hiển thị thời gian thiết kế. Bạn có thể chọn trong số nhiều mẫu dữ liệu mẫu và chỉ định số lượng mục mẫu để điền sẵn vào khung hiển thị.

Để thử sử dụng dữ liệu mẫu, hãy thêm RecyclerView vào một bố cục mới, nhấp vào nút thuộc tính thời gian thiết kế ở bên dưới khung hiển thị và chọn một lựa chọn trên băng chuyền gồm các mẫu dữ liệu mẫu.

Lát cắt

Lát cắt mang đến một cách mới để nhúng các phần chức năng của ứng dụng vào các nền tảng giao diện người dùng khác trên Android. Ví dụ: Lát cắt có thể hiển thị nội dung và chức năng của ứng dụng trong các nội dung đề xuất của Google Tìm kiếm.

Android Studio 3.2 sở hữu một mẫu tích hợp sẵn giúp bạn mở rộng ứng dụng bằng các Slice Provider API (API Trình cung cấp lát cắt) mới, cũng như các tuỳ chọn kiểm tra giúp tìm lỗi mã nguồn mới nhằm đảm bảo các phương pháp bạn đang sử dụng khi tạo Lát cắt là tốt nhất.

Để bắt đầu, hãy nhấp chuột phải vào một thư mục dự án rồi chọn New > Other > Slice Provider (Mới > Khác > Trình cung cấp lát cắt).

Để tìm hiểu thêm (bao gồm cả cách kiểm tra các lượt tương tác trên Lát cắt), hãy đọc Hướng dẫn bắt đầu sử dụng Lát cắt.

Kotlin 1.2.61

Android Studio 3.2 tích hợp Kotlin 1.2.61, và SDK Android mới có khả năng tích hợp tốt hơn với Kotlin. Để biết thêm thông tin, hãy xem blog dành cho nhà phát triển Android.

IntelliJ IDEA 2018.1.6

IDE Android Studio chính đã được cập nhật với các điểm cải tiến từ IntelliJ IDEA thông qua bản phát hành 2018.1.6.

Trình phân tích tài nguyên trên Android

Hãy dùng thử các tính năng mới sau đây của Trình phân tích tài nguyên Android trong Android Studio 3.2.

Phiên

Giờ đây, bạn có thể lưu dữ liệu của Trình phân tích tài nguyên ở dạng các phiên để truy cập và kiểm tra sau. Trình phân tích tài nguyên sẽ lưu giữ dữ liệu cho phiên của bạn cho đến khi bạn khởi động lại IDE.

Khi bạn ghi hoạt động tìm dấu vết phương thức hoặc ghi tệp báo lỗi, IDE sẽ thêm dữ liệu đó (cùng với hoạt động mạng của ứng dụng) ở dạng một mục riêng biệt cho phiên hiện tại và bạn có thể dễ dàng chuyển đổi qua lại giữa các bản ghi để so sánh dữ liệu.

Theo dõi hệ thống

Trong Trình phân tích CPU, hãy chọn cấu hình Theo dõi hệ thống (System Trace) mới để kiểm tra hoạt động của luồng và CPU hệ thống của thiết bị. Cấu hình theo dõi này được xây dựng trên systrace. Đây là cấu hình giúp điều tra các vấn đề ở cấp hệ thống, chẳng hạn như giao diện người dùng bị giật.

Khi sử dụng cấu hình theo dõi này, bạn có thể đánh dấu các quy trình quan trọng của mã trong tiến trình của trình phân tích tài nguyên theo cách trực quan thông qua việc đo lường mã C/C++ bằng API theo dõi gốc hoặc mã Java có lớp Trace.

Kiểm tra các tham chiếu JNI trong Trình phân tích bộ nhớ

Nếu triển khai ứng dụng cho một thiết bị chạy Android 8.0 (API cấp 26) trở lên, bạn nay có thể kiểm tra quá trình phân bổ bộ nhớ cho mã JNI của ứng dụng thông qua Trình phân tích bộ nhớ.

Khi ứng dụng đang chạy, hãy chọn một phần tiến trình mà bạn muốn kiểm tra rồi chọn JNI heap (Vùng nhớ khối xếp JNI) trong trình đơn thả xuống ở phía trên danh sách lớp, như minh hoạ bên dưới. Sau đó, bạn có thể kiểm tra các đối tượng trong vùng nhớ khối xếp như bình thường rồi nhấp đúp vào các đối tượng trong thẻ Allocation Call Stack (Ngăn xếp lệnh gọi phân bổ) để xem vị trí phân bổ và giải phóng các lượt tham chiếu JNI trong mã.

Nhập, xuất và kiểm tra tệp báo lỗi bộ nhớ

Giờ đây, bạn có thể thêm, xuất và kiểm tra tệp báo lỗi bộ nhớ .hprof được tạo bằng Trình phân tích bộ nhớ.

Thêm tệp .hprof bằng cách nhấp vào biểu tượng Start new profiler session (Bắt đầu phiên mới cho trình phân tích tài nguyên) trong ngăn Sessions (Phiên) trên trình phân tích tài nguyên rồi chọn Load from file (Tải từ tệp). Sau đó, bạn có thể kiểm tra dữ liệu của tệp đó trong Trình phân tích bộ nhớ như với bất kỳ tệp báo lỗi nào khác.

Nếu bạn muốn lưu dữ liệu tệp báo lỗi để xem sau, hãy dùng nút Export Heap Dump (Xuất tệp báo lỗi) ở bên phải mục Heap Dump (Tệp báo lỗi) trong ngăn Sessions (Phiên). Trong hộp thoại Xuất dưới dạng (Export as), hãy lưu theo đuôi tên tệp .hprof.

Ghi lại hoạt động của CPU trong khi khởi động ứng dụng

Giờ đây, bạn có thể ghi lại hoạt động của CPU trong khi khởi động ứng dụng, bằng cách làm như sau:

  1. Chọn Run > Edit Configurations (Chạy > Chỉnh sửa cấu hình) trên thanh trình đơn chính.
  2. Trong thẻ Profiling (Phân tích) trên cấu hình chạy bạn mong muốn, hãy đánh dấu hộp bên cạnh mục Start recording a method trace on startup (Bắt đầu ghi hoạt động tìm dấu vết phương thức khi khởi động).
  3. Chọn một cấu hình ghi CPU để sử dụng trong trình đơn thả xuống.
  4. Triển khai ứng dụng cho một thiết bị chạy Android 8.0 (API cấp 26) trở lên bằng cách chọn Chạy > Profile (Run > Profile).

Xuất thông tin theo dõi CPU

Sau khi ghi lại hoạt động của CPU bằng Trình phân tích CPU, bạn có thể xuất dữ liệu này dưới dạng tệp .trace để chia sẻ với những người khác hoặc để kiểm tra vào lúc khác.

Để xuất thông tin theo dõi sau khi bạn ghi hoạt động của CPU, hãy làm như sau:

  1. Nhấp chuột phải vào bản ghi mà bạn muốn xuất trong tiến trình của CPU.
  2. Chọn Export trace (Xuất thông tin theo dõi) trong trình đơn thả xuống.
  3. Chuyển đến vị trí bạn muốn lưu tệp rồi nhấp vào Save (Lưu).

Nhập và kiểm tra tệp theo dõi CPU

Giờ đây, bạn có thể nhập và kiểm tra các tệp .trace được tạo bằng API gỡ lỗi hoặc Trình phân tích CPU. (Hiện tại, bạn không nhập được các bản ghi của công cụ Theo dõi hệ thống.)

Nhập tệp theo dõi bằng cách nhấp vào biểu tượng Bắt đầu phiên mới cho trình phân tích tài nguyên trong ngăn Sessions (Phiên) của trình phân tích tài nguyên rồi chọn Load from file (Tải từ tệp). Sau đó, bạn có thể kiểm tra dữ liệu của tệp đó trong Trình phân tích CPU như thông thường, với các ngoại lệ sau đây:

  • Hoạt động của CPU không được biểu thị cùng với tiến trình của CPU.
  • Tiến trình hoạt động của luồng chỉ cho biết vị trí cung cấp dữ liệu theo dõi cho từng luồng chứ không phải là trạng thái thực của luồng (chẳng hạn như đang chạy, đang chờ hoặc đang ngủ).

Ghi lại hoạt động của CPU bằng API Gỡ lỗi (Debug)

Giờ đây, bạn có thể bật và tắt việc ghi lại hoạt động của CPU trong Trình phân tích CPU thông qua việc đo lường ứng dụng bằng API Gỡ lỗi. Sau khi bạn triển khai ứng dụng cho một thiết bị, trình phân tích tài nguyên sẽ tự động bắt đầu ghi lại hoạt động của CPU khi ứng dụng gọi phương thức startMethodTracing(String tracePath) và trình phân tích tài nguyên sẽ ngừng ghi khi ứng dụng gọi phương thức stopMethodTracing(). Trong lúc việc ghi lại hoạt động của CPU được kích hoạt bằng API này, Trình phân tích CPU sẽ hiển thị API Gỡ lỗi ở dạng cấu hình ghi CPU đã chọn.

Trình phân tích năng lượng

Trình phân tích năng lượng cho thấy hình ảnh trực quan về mức sử dụng năng lượng ước tính của ứng dụng, cũng như các sự kiện của hệ thống ảnh hưởng đến việc sử dụng năng lượng, chẳng hạn như khoá chế độ thức, chuông báo và các công việc.

Trình phân tích năng lượng xuất hiện ở dạng một hàng mới ở cuối cửa sổ Profiler (Trình phân tích tài nguyên) khi bạn chạy ứng dụng trên một thiết bị được kết nối hoặc Trình mô phỏng Android chạy Android 8.0 (API 26) trở lên.

Nhấp vào hàng Energy (Năng lượng) để tối đa hoá thành phần hiển thị của Trình phân tích năng lượng. Đặt con trỏ chuột lên một thanh trong tiến trình để xem thông tin chi tiết về mức sử dụng năng lượng theo CPU, mạng, tài nguyên vị trí (GPS) và các sự kiện hệ thống có liên quan.

Các sự kiện hệ thống ảnh hưởng đến mức sử dụng năng lượng được chỉ ra trong tiến trình Hệ thống (System) bên dưới tiến trình Energy (Năng lượng). Thông tin chi tiết về các sự kiện hệ thống trong phạm vi thời gian xác định sẽ xuất hiện trong ngăn sự kiện khi bạn chọn một khoảng thời gian trong tiến trình Energy (Năng lượng).

Để xem ngăn xếp lệnh gọi và các thông tin chi tiết khác của một sự kiện hệ thống, chẳng hạn như khoá chế độ thức, hãy chọn sự kiện này trong ngăn sự kiện. Để chuyển đến mã của một sự kiện hệ thống, hãy nhấp đúp vào mục đó trong ngăn xếp lệnh gọi.

Kiểm tra tìm lỗi mã nguồn

Android Studio 3.2 có nhiều tính năng mới cũng như tính năng cải tiến để thực hiện việc kiểm tra tìm lỗi mã nguồn.

Các quy trình kiểm tra mới để tìm lỗi mã nguồn giúp bạn tìm và xác định các vấn đề thường gặp về mã, từ các cảnh báo về vấn đề liên quan đến khả năng hữu dụng cho đến các lỗi có mức độ ưu tiên cao liên quan đến các lỗ hổng bảo mật tiềm ẩn.

Kiểm tra tìm lỗi mã nguồn để đảm bảo khả năng tương tác của Java/Kotlin

Để đảm bảo mã Java tương tác tốt với mã Kotlin, quy trình kiểm tra mới để tìm lỗi mã nguồn sẽ thực thi các phương pháp hay nhất được mô tả trong Hướng dẫn về khả năng tương tác của Kotlin. Ví dụ về quy trình kiểm tra này gồm có việc tìm sự hiện diện của chú thích về Tính chất rỗng, việc sử dụng từ khoá cứng Kotlin cũng như việc đặt tham số lambda cuối cùng.

Để bật những quy trình kiểm tra này, hãy nhấp vào Tệp > Cài đặt (File > Settings) (Android Studio > Lựa chọn ưu tiên (Android Studio > Preferences trên máy Mac)) để mở hộp thoại Cài đặt (Settings), sau đó chuyển đến phần Trình chỉnh sửa > Kiểm tra > Android > Tìm lỗi mã nguồn > Khả năng tương tác > Khả năng tương tác của Kotlin (Editor > Inspections > Android > Lint > Interoperability > Kotlin Interoperability) rồi chọn quy tắc mà bạn muốn bật.

Để bật những quy trình kiểm tra này cho bản dựng dòng lệnh, hãy thêm phần sau vào tệp build.gradle của bạn:

        android {
            lintOptions {
                check 'Interoperability'
            }
        }
        
      

Kiểm tra tìm lỗi mã nguồn cho Lát cắt

Quy trình kiểm tra mới để kiểm tra lỗi mã nguồn cho Lát cắt giúp đảm bảo rằng bạn đang xây dựng Lát cắt đúng cách. Ví dụ: quy trình kiểm tra tìm lỗi mã nguồn sẽ cảnh báo bạn nếu bạn chưa chỉ định hành động chính cho một Lát cắt.

Mục tiêu mới của Gradle

Hãy sử dụng tác vụ mới lintFix của Gradle để áp dụng ngay tất cả các bản sửa lỗi an toàn do quy trình kiểm tra tìm lỗi mã nguồn đề xuất cho mã nguồn. Một ví dụ về quy trình kiểm tra tìm lỗi mã nguồn có đề xuất bản sửa lỗi an toàn để áp dụng là SyntheticAccessor.

Cập nhật siêu dữ liệu

Nhiều loại siêu dữ liệu, chẳng hạn như dữ liệu kiểm tra về việc truyền dịch vụ, đã được cập nhật để chạy được quy trình kiểm tra tìm lỗi mã nguồn trên Android 9 (API cấp 28).

Cảnh báo nếu bạn chạy quy trình tìm lỗi mã nguồn trên một biến thể mới

Giờ đây, công cụ tìm lỗi mã nguồn sẽ ghi lại thông tin để xem đường cơ sở được ghi lại bằng biến thể và phiên bản nào, và công cụ tìm lỗi mã nguồn sẽ cảnh báo cho bạn nếu bạn chạy đường cơ sở đó trên một biến thể khác với biến thể mà đường cơ sở được tạo ra.

Cải tiến quy trình kiểm tra tìm lỗi mã nguồn hiện tại

Android Studio phiên bản 3.2 có nhiều điểm cải tiến cho quy trình kiểm tra tìm lỗi mã nguồn hiện tại. Ví dụ: quy trình kiểm tra chu kỳ tài nguyên giờ đây sẽ áp dụng cho các loại tài nguyên khác và trình phát hiện hoạt động dịch có thể nhanh chóng tìm thấy các hoạt động dịch bị thiếu trong trình chỉnh sửa.

Mã vấn đề dễ phát hiện hơn

Mã vấn đề giờ đây được hiển thị ở nhiều vị trí hơn, kể cả trong cửa sổ Inspection Results (Kết quả kiểm tra). Nhờ vậy, bạn có thể dễ dàng tìm thấy thông tin cần thiết hơn để bật hoặc tắt các quy trình kiểm tra cụ thể thông qua lintOptions trong build.gradle.

Để biết thêm thông tin, hãy xem bài viết Định cấu hình các tuỳ chọn tìm lỗi mã nguồn với Gradle.

Liên kết dữ liệu V2

Data Binding (Liên kết dữ liệu) V2 giờ đây được bật theo mặc định và tương thích với V1. Điều này có nghĩa là nếu có các phần phụ thuộc trong thư viện bạn đã biên dịch bằng V1, thì bạn có thể sử dụng các phần phụ thuộc đó với các dự án sử dụng Liên kết dữ liệu (Data Binding) V2. Tuy nhiên, xin lưu ý rằng các dự án sử dụng V1 không dùng được các phần phụ thuộc được biên dịch bằng V2.

Đơn giản hoá D8

Trong Android Studio 3.1, chúng tôi đã tích hợp bước đơn giản hoá này vào công cụ D8 ở dạng một tính năng thử nghiệm, giúp giảm thiểu tổng thời gian tạo bản dựng. Trong Android Studio 3.2, tuỳ chọn đơn giản hoá bằng D8 được bật theo mặc định.

Công cụ mới dùng để thu gọn mã

R8 là một công cụ mới giúp rút gọn và làm rối mã thay thế cho ProGuard. Bạn có thể bắt đầu sử dụng phiên bản dùng thử của R8 bằng cách đưa những nội dung sau vào tệp gradle.properties của dự án:

      android.enableR8 = true
    

Thay đổi ABI mặc định cho nhiều APK

Khi xây dựng nhiều APK mà mỗi APK lại nhắm mục tiêu đến một ABI khác, theo mặc định, trình bổ trợ sẽ không tạo APK cho các ABI sau đây nữa: mips, mips64, và armeabi.

Nếu muốn xây dựng APK nhắm mục tiêu đến các ABI này, bạn phải sử dụng NDK phiên bản r16b trở xuống và chỉ định ABI trong tệp build.gradle, như minh hoạ ở dưới:

    splits {
        abi {
            include 'armeabi', 'mips', 'mips64'
            ...
        }
    }
    
    splits {
        abi {
            include("armeabi", "mips", "mips64")
            ...
        }
    }
    

Lưu ý: Sự thay đổi này đối với hành vi cũng có trong Android Studio phiên bản 3.1 RC1 trở lên.

Cải thiện các tính năng của trình chỉnh sửa cho tệp bản dựng CMake

Nếu bạn sử dụng CMake để thêm mã C và C++ vào dự án của mình, thì giờ đây, Android Studio sẽ có cả các tính năng cải tiến của trình chỉnh sửa để giúp bạn chỉnh sửa các tập lệnh bản dựng CMake, chẳng hạn như các tính năng sau:

  • Làm nổi bật cú pháp và gợi ý hoàn thành mã: IDE giờ đây sẽ làm nổi bật và đề xuất gợi ý hoàn thành mã cho các lệnh CMake phổ biến. Ngoài ra, bạn có thể chuyển đến một tệp bằng cách nhấp vào tệp đó trong khi nhấn phím Control (phím Command trên máy Mac).
  • Định dạng lại mã: Giờ đây, bạn có thể sử dụng tuỳ chọn định dạng lại mã của IntelliJ để áp dụng các kiểu mã cho tập lệnh bản dựng CMake.
  • Tái cấu trúc lại một cách an toàn: Các công cụ tái cấu trúc tích hợp của IDE giờ đây cũng kiểm tra xem bạn có đổi tên hoặc xoá các tệp mà bạn tham chiếu trong tập lệnh bản dựng CMake hay không.

Khi sử dụng cửa sổ Dự án (Project) trong các phiên bản Android Studio trước, bạn có thể di chuyển và chỉ kiểm tra các tệp tiêu đề thuộc các thư viện mà bạn tạo từ một dự án cục bộ. Với bản phát hành này, giờ đây, bạn cũng có thể xem và kiểm tra các tệp tiêu đề có trong phần phụ thuộc thư viện C/C++ bên ngoài mà bạn thêm vào dự án xây dựng ứng dụng của mình.

Nếu bạn đã đưa mã C/C++ và thư viện vào dự án, hãy mở cửa sổ Dự án (Project) ở phía bên trái IDE bằng cách chọn Xem > Cửa sổ công cụ > Dự án (View > Tool Windows > Project) trong trình đơn chính rồi chọn Android trong trình đơn thả xuống. Trong thư mục cpp, tất cả tiêu đề nằm trong phạm vi của dự án ứng dụng đều được sắp xếp theo nút include cho từng phần phụ thuộc thư viện C/C++ cục bộ như minh hoạ bên dưới.

Multidex gốc được bật theo mặc định

Các phiên bản trước của Android Studio đã bật chế độ multidex gốc khi triển khai phiên bản gỡ lỗi của ứng dụng cho thiết bị chạy API Android cấp 21 trở lên. Hiện tại, cho dù bạn đang triển khai cho một thiết bị hay xây dựng APK để phát hành, trình bổ trợ Android cho Gradle sẽ bật chế độ multidex gốc cho tất cả những mô-đun thiết lập minSdkVersion=21 trở lên.

Đã chuyển AAPT2 sang kho lưu trữ Maven của Google

Kể từ Android Studio 3.2, nguồn của AAPT2 (Công cụ đóng gói tài nguyên Android 2) sẽ là kho lưu trữ Maven của Google.

Để sử dụng AAPT2, hãy đảm bảo bạn có phần phụ thuộc google() trong tệp build.gradle, như minh hoạ bên dưới:

    buildscript {
        repositories {
            google() // here
            jcenter()
        }
        dependencies {
            classpath 'com.android.tools.build:gradle:3.2.0'
        }
    }
    allprojects {
        repositories {
            google() // and here
            jcenter()
        }
    }
    
    buildscript {
        repositories {
            google() // here
            jcenter()
        }
        dependencies {
            classpath("com.android.tools.build:gradle:3.2.0")
        }
    }
    allprojects {
        repositories {
            google() // and here
            jcenter()
        }
    }
    

Phiên bản mới của AAPT2 khắc phục nhiều vấn đề, bao gồm việc cải thiện hoạt động xử lý các ký tự không phải ASCII trên Windows.

Xoá cấu hình theo yêu cầu

Lựa chọn ưu tiên về Định cấu hình theo yêu cầu (Configure on demand) đã bị xoá khỏi Android Studio.

Android Studio không chuyển đối số --configure-on-demand đến Gradle nữa.

Trợ lý kết nối ADB

Trợ lý kết nối ADB mới cung cấp hướng dẫn từng bước để giúp bạn thiết lập và sử dụng thiết bị qua kết nối Cầu gỡ lỗi Android (ADB).

Để khởi động trợ lý, hãy chọn Công cụ > Trợ lý kết nối (Tools > Connection Assistant).

Trợ lý kết nối ADB đưa ra hướng dẫn, chế độ điều khiển theo ngữ cảnh và danh sách thiết bị đã kết nối trong một loạt trang trên bảng điều khiển của Trợ lý (Assistant).

Cải tiến trình mô phỏng

Giờ đây, bạn có thể lưu và tải ảnh chụp nhanh của AVD (thiết bị Android ảo) tại bất kỳ thời điểm nào trong Trình mô phỏng Android, để dễ dàng và nhanh chóng đưa một thiết bị được mô phỏng về trạng thái đã xác định để kiểm thử. Khi chỉnh sửa một AVD bằng Trình quản lý thiết bị ảo Android, bạn có thể chỉ định ảnh chụp nhanh AVD nào sẽ tải khi AVD khởi động.

Giờ đây, các chế độ kiểm soát để lưu, tải và quản lý ảnh chụp nhanh AVD sẽ có trong thẻ Snapshots (Ảnh chụp nhanh) trong cửa sổ Extended controls (Chế độ điều khiển mở rộng) của trình mô phỏng.

Để biết thông tin chi tiết, hãy xem bài viết về Ảnh chụp nhanh.

Để biết thêm thông tin về những tính năng mới và những thay đổi trong Trình mô phỏng, hãy xem Ghi chú phát hành của Trình mô phỏng.